Tiếng Triều Tiên/Bài I1
Đối thoại tiếng Triều Tiên, Cấp I, Bài 1: Chào hỏi
sửaChào mừng đã đến với bài học đối thoại đầu tiên của tiếng Triều Tiên. Bây giờ bạn nên làm quen với hangeul (hệ thống chữ viết tiếng Triều Tiên) và làm thế nào để tạo thành âm tiết. Nếu bạn chưa làm quen với hangeul, xem Tiếng Triều Tiên/Chữ cái. Nó rất cần thiết để bạn biết được những điều cơ bản trước khi bạn bắt tay vào việc học cách tạo câu và bắt đầu đối thoại.
Trong phân đầu tiên, chúng tôi sẽ giới thiệu cấu trúc câu cơ bản tiếng Triều Tiên, từ vựng cơ bản, và chào hỏi trong tiếng Triều Tiên. Ghi chú rằng các đoạn đối thoại dưới đây được sử dụng trang trọng, rất lịch sự -습니다/습니까 là động từ kết thúc, nó thích hợp để đưa vào giới thiệu ngôn ngữ tiếng Triều Tiên, tuy nhiên, hiếm khi được đưa vào sử dụng hằng ngày ở Triều Tiên, lược bỏ cho một số cụm từ, như cám ơn, xin lỗi,...
- 시작할까요?
- (Chúng ta sẽ bắt đầu?)
Đối thoại
sửaĐoạn đối thoại đơn giản dưới đây giữa người bản địa 찬호 và Joseph (조세프) đến từ Mỹ. Joseph thích văn hóa và ngôn ngữ Triều Tiên, và đã gặp 찬호 thông qua chương trình tại trường. Dưới đây là lần đầu tiên họ gặp nhau:
- 찬호: 안녕하십니까, 조세프 씨?
- 조세프: 예. 안녕하십니까, 찬호 씨?
- 찬호: 만나서 반갑습니다.
- 조세프: 저도요. 저는 집에 갑니다.
- 찬호: 예. 안녕히 가십시오.
- 조세프: 안녕히 계십시오.
Tổng quan
sửaĐoạn đối thoại bắt đầu với 찬호 hỏi rằng:
Ở đây, chúng ta sẽ học điều nhỏ nhất của Triều Tiên. "안녕하십니까?" là câu chào hỏi trịnh trọng phổ biến trong tiếng Triều Tiên. Nó có nghĩa là "Bạn có bình an không?". "씨" là một quý danh có nghĩa là "Ông" Joseph trả lời rằng:
- 조세프: 예. 안녕하십니까, 찬호 씨?
"예" có nghĩa là "có". Sau đó Joseph hỏi 찬호 cùng một câu hỏi. Thông thường, việc đáp với "안녕하십니까?" là "예", nhưng không cần thiết đáp lại theo cách đó, như chúng ta học cách đáp lại của 찬호:
"만나서 반갑습니다" nghĩa là "Rất vui được gặp bạn." Có thể nói ngắn gọn là "반갑습니다", nhưng từ khi 찬호 và Joseph gặp nhau lần đầu, đó là cách tốt nhất thể hiện sự lịch sự nhất có thể. "만나서" nghĩa là "bởi vì chúng ta đã gặp nhau".
Ở đây, chúng ta học một vài điều quan trọng về việc tạo ra câu trong tiếng Triều Tiên. "저" nghĩa là "tôi," và "저도요" nghĩa là "Tôi cũng vậy". Sau đó Joseph nói: "저는 집에 갑니다." nghĩa là "Tôi đi về nhà." Chúng tôi sẽ phân tích câu này rõ hơn trong phần sau. Trước hết, chúng tôi sẽ kết thúc việc phân tích đoạn đối thoại này:
Xem xét cẩn thận cách nói "Tạm biệt" của mỗi người. 찬호 nói "안녕히 가십시오" trong khi Joseph nói "안녕히 계십시오" Tại sao mỗi người lại trả lời khác nhau? Vâng, Joseph là người đi, trong khi đi 찬호 giả định là sẽ ở lại. Vì vậy, 찬호 nói với Joseph rằng "Đi bình an" và Joseph nói với 찬호 rằng "Ở lại bình an." Nó nghe thật buồn cuồi, nhưng đó là cách chào tại Triều Tiên. Hãy ghi nhớ cẩn thận và đừng dùng nhầm chúng!
Ngữ pháp: "Tôi đi về nhà."
sửaMột câu ngắn 저는 집에 갑니다 ("Tôi đi về nhà.") tiết lộ rất nhiều ngữ pháp có thể sử dụng:
저 | 는 | 집 | 에 | 갑니다 | . |
Tôi | (chủ đề) | nhà | (vị trí) | đi | . |
Hãy thảo luận 는, 에, và 갑니다. Như đề cập trên, 저 nghĩa là "I". Trong tiếng Triều Tiên, "는" đánh dấu như chủ đề chính trong câu. Joseph đang nói chủ yếu về bản thân, nên anh nói "저는". Lưu ý rằng nếu chủ đề chính kết thúc bằng một phụ âm, "는" thay bằng "은" nó sẽ dễ phát âm hơn. Vì vậy, nếu Joseph muốn nói về vấn đề chính là ngôi nhà (집) thay vì anh ta, anh sẽ nói "집은".
"에" là một lớp yếu tố (gọi là "tiểu từ"), nhưng nó đánh dấu vị trí, như "đến trường (학교에), đến nhà tắm (화장실에),"... Tuy nhiên, nếu Joseph muốn nói "với tôi", anh sẽ nói rằng "저에게", không phải "저에." Sự khác biệt là "에" có nghĩa là "đến điều này hoặc nơi đó" và "에게" (tiểu từ chỉ định) nghĩa là "đến con người." Đó là điểm khác biệt quan trọng cần phải nhớ, nhưng thậm chí nếu bạn mắc lỗi, người Triều Tiên họ vẫn có thể hiểu.
Cuối cùng, chúng ta xem động từ, "갑니다." Bây giờ, nếu bạn tra từ "đi" trong từ điển Triều Tiên, có lẽ là từ "가다." "가" là gốc động từ thật sự. Khi chúng ta đặt động từ vào một câu trong tiếng Triều Tiên, nó phải được kết hợp. Theo chuẩn, câu lịch sự trong tiếng Triều Tiên là {gốc động từ + ㅂ/습니다}. Điều đó có nghĩa là gì? Nó có nghĩa là chúng ta lấy gốc động từ (가) và thêm "ㅂ니다" nếu các gốc kết thúc bằng một nguyên âm và "습니다" nếu các gốc kết thúc bằng một phụ âm. Trong trường hợp này, "가" kết thúc là nguyên âm, vì vậy chúng tôi kéo ㅂ dưới nó (갑) và thêm "니다" = "갑니다". Nếu động từ là "먹다 (ăn)" thì chúng ta thêm "습니다" bởi vì gốc động từ kết thúc là một phụ âm (먹). Do đó, chúng ta có "먹습니다." Một điều đặc biệt chúng ta cần phải nhớ là, khi kết hợp, động từ thực sự phát âm là "감니다" giống như ㅁ nằm ở giữa. Điều này là do một quy tắc phát âm đặc biệt gọi là "đọc giọng mũi" nên chúng tôi không thảo luận nó tại đây, nhưng hãy ghi nhớ nó.
Để đặt một câu hỏi, dạng là {gốc động từ + ㅂ/습니까}. Một học sinh sắc sảo sẽ nhìn thấy một vài điều như thế trong "안녕하십니까", mà nó thực sự là một câu hỏi. Vì vậy, nếu 찬호 muốn hỏi "Bạn có muốn đi?" anh sẽ hỏi "갑니까?" (Nhớ phát âm là "감니까"). Với những thông tin này, bây giờ chúng ta có thể tạo câu mệnh lệnh hoặc câu hỏi với hầu hết bất kỳ động từ.
Xem lại
sửa- 안녕하십니까? - chào hỏi trang trọng
- (만나서) 반갑습니다 - "Rất vui được gặp bạn."
- 안녕히 가십시오 - "Tạm biệt" (nói với người đi)
- 안녕히 계십시오 - "Tạm biệt" (nói với người ở lại)
- 네 - "có"
- 아니오 - "không"
- 저 - "tôi"
- 집 - "nhà"
- 학교 - "trường"
- 가다 - "đi"
- 먹다 - "ăn"
- Gốc động từ + ㅂ니까 - Câu hỏi, sử dụng khi gốc động từ kết thúc bằng nguyên âm (vd: 가 -> 갑니까)
- Gốc động từ + 습니까 - Câu hỏi, sử dụng khi gốc động từ kết thúc bằng phụ âm (vd: 먹 -> 먹습니까)
- Gốc động từ + ㅂ니다 - Mệnh đề, khi gốc động từ kết thúc bằng nguyên âm (vd: 가 -> 갑니다)
- Gốc động từ + 습니다 - Mệnh đề, khi gốc động từ kết thúc bằng phụ âm (vd: 먹 -> 먹습니다)
- N + 은/는 - Tiểu từ chủ đề (은 sử dụng khi N kết thúc bằng nguyên âm, 는 sử dụng khi N kết thúc bằng phụ âm)
- N + 에 - Tiểu từ vị trí (cho điều/nơi chốn)
- N + 에게 - Tiểu từ tặng cách (cho người đó)