Tiết thứ 1

Thi vân: mục mục Văn-Vương, ô tập hy kính chỉ; vi nhân quân , chỉ ư nhân; vi nhân thần chỉ ư kính; vi nhân tử chỉ ư hiếu; vi nhân phụ chỉ ư từ, dữ quốc nhân giao chỉ ư tín.

《诗》云:“穆穆文王,于缉熙敬止􀳦􀳦 􀳦”为人君,止于仁;为人臣,止于敬􀳦 􀳦􀳦为人子,止于孝;为人父,止于慈; 与国人交,止于信。

Dịch nghĩa: Kinh Thi nói: "Vua Văn Vương ân đức sâu xa, ôi Ngài cứ kính cẩn mãi không thôi". Làm vua thì dừng ở đức nhân; làm bề tôi thì dừng ở đức kính, làm con thì dừng ở đức hiếu; làm cha thì dừng ở đức từ; giao thiệp với người trong nước thì dừng ở đức tín. (Thi. Đại nhã. Văn vương, chương 4, câu 1-2).

Tiết thứ 2

Thi vân: chiêm bỉ kỳ úc, lục trúc y y, hữu phỉ quân tử, như thiết như tha, như trác như ma, sắt hề giản hề, hích hề, huyền hề, hữu phỉ quân tử, chung bất khả huyên hề, như thiết như tha giả, đạo học dã; như trác như ma giả, tự tu dã; sắt hề, giản hề giả, tuận lật dã; hích hề, huyến hề giả, uy nghi dã; hữu phỉ quân tử, chung bất khả huyên hề giả, đạo thịnh đức chí thiện; dân chi bất năng vong dã.

《诗》云:“瞻彼淇澳,菉竹猗猗。􀳦􀳦 􀳦斐君子,如切如磋,如琢如磨。瑟兮􀳦 􀳦􀳦兮,赫兮喧兮。有斐君子,终不可喧 兮!”“如切如磋”者,道学也。“􀳦􀳦 􀳦琢如磨”者,自修也。“瑟兮僴兮”􀳦 􀳦􀳦,恂栗也。“赫兮喧兮”者,威仪也 。“有斐君子,终不可喧兮”者,道􀳦􀳦 􀳦德至善,民之不能忘也。

Dịch nghĩa: Kinh Thi nói rằng: "Trông kìa trên khúc quanh của sông Kì, tre xanh tốt rườm rà, [Nước Vệ] có người quân tử thanh tao, như cắt như giũa thật chăm chỉ, như dùi như mài thật tinh tế. Trang trọng nghiêm túc, xiết bao uy nghi. Vinh diệu rạng rỡ thay! [Nước Vệ], có người quân tử, mọi người mãi mãi không quên". Câu "như cắt như giũa" là nói việc học của người quân tử. Câu "như dùi như mài" là nói việc trau dồi phẩm chất. "Trang trọng nghiêm túc" là nói trong lòng người quân tử cung kính sợ sệt; "Vinh diệu rạng rỡ" là nói dáng vẻ người quân tử rất mực uy nghiêm, có người quân tử, mọi người mãi mãi không quên" là nói thịnh đức chí thiện, thì dân chúng không bao giờ quên. (Thi. Vệ phong. Kì úc, chương 1, câu 1-9).

Tiết thứ 3

Thi vân: Ô hô! tiền vương bất vong, quân tử hiền kỳ hiền, nhi thân kỳ thân; tiểu nhân lạc kỳ lạc, nhi lợi kỳ lợi, thử dĩ một thế bất vong dã.

'《诗》云:“於戏,前王不忘!”君􀳦􀳦 􀳦贤其贤而亲其亲,小人乐其乐而利其􀳦 􀳦􀳦,此以没世不忘也。

Dịch nghĩa: Kinh Thi nói: "Hỡi ô! Những bậc vua đời trước, người ta không quên". Người quân tử ca ngợi các thánh vương đời trước tôn trọng những người hiền, yêu mến người thân của mình; kẻ tiểu nhân [cũng nhờ công đức che thánh vương đời trước] mà được vui hưởng niềm vui, được thụ hưởng điều lợi, vì thế người ta đời đời không quên. (Thi. Chu tụng. Liệt Văn, câu 13).