Sách Đại học/Bang Kì
Trang này được đề nghị xóa nhanh với lý do: Copyright Violation |
Kỳ bản loạn nhi mạt trị giả, phủ hỹ; kỳ sở hậu giả bạc, nhi kỳ sở bạc giả hậu, vị chi hữu giã.
其本乱而末治者否矣。其所厚者薄, 其所薄者厚,未之有也。
Dịch nghĩa: Cái gốc rối loạn mà cái ngọn được gọn gàng ngay ngắn, là điều không thể có được; Coi nhẹ cái căn bản đáng phải trọng thị và coi nặng cái chi tiết vốn là thứ yếu, [thánh nhân xưa] chưa từng có như vậy bao giờ.
Khang cáo viết: khắc minh đức .
《康诰》曰:“克明德。”
Dịch nghĩa: Thiên "Khang cáo" nói: "Có thể làm sáng tỏ đức" (Khang Cáo là một thiên trong Chu thư)
Thái giáp viết: cô thị thiên chi minh mệnh.
《太甲》曰:“顾諟天之明命。”
Dịch nghĩa: Thiên Thái Giáp "Suy nghĩ thẩm sát đức sáng mà trời đã phú cho". (Thái giáp là một thiên trong Thượng thư).
Đế-Điển viết: khắc minh tuấn đức.
《帝典》曰:“ 克明峻德 ”
Dịch nghĩa: Thiên Nghiên điển (trong Ngu thư) nói: "Có thể làm sáng tỏ đạo đức cao thượng".
Giai tự minh dã.
皆自明也。
Dịch nghĩa: Đó đều là nói rằng đạo đức phải sáng tỏ từ nơi bản thân mình.
Thang chi bàn minh viết: Cẩu nhật tân, nhật nhật tân, hựu nhật tân.
汤之《盘铭》曰:“苟日新,日日新 又日新。”
Dịch nghĩa: Lời Bàn minh của vua Thang nói rằng: Gột rửa cáu bẩn, trở thành con người mới, ngày ngày đổi mới, lại càng phải mới nữa.
Khang cáo viết: tác tân dân.
《康诰》曰:“作新民。”
Dịch nghĩa: Thiên Khang cáo (Chu thư) nói: Phải cải tạo những di dân [của n Thương] trở thành những người dân mới [của triều Chu].
Thi viết: Chu tuy cựu bang, kỳ mệnh duy tân.
《诗》曰:“周虽旧邦,其命维新。
Dịch nghĩa: Kinh Thi nói rằng: "Chu tuy là nước cũ [từ triều Ân] nhưng đã chịu mệnh Trời, mệnh ấy là mới". (Thi. Đại nhã. Văn Vương, chương I)
Thị cố quân tử vô sở bất dụng kỳ cực
是故君子无所不用其极
Dịch nghĩa: Bởi thế người quân tử [đối với mọi việc trên] chẳng có việc gì là không dụng tâm dụng lực đến triệt để (mọi việc đều mang hết sức lực của mình).
Thi vân: bang kỳ thiên lý, duy dân sở chỉ.
《诗》云:“邦畿千里,维民所止。
Dịch nghĩa: Kinh Thi nói rằng: "Kinh kì [nhà Thương] rộng ngàn dặm, là chỗ dân chúng ở". (Thi. Thương tụng. Huyền điểu, chương 1 câu 15-16).
Thi vân: "miên man hoàng điểu, chỉ ư khưu ngu". Tử viết: ư chỉ, tri kỳ sở chỉ, khả dĩ nhân nhi bất như điểu hồ;
《诗》云:“缗蛮黄鸟,止于丘隅。 子曰:“于止,知其所止,可以人而 如鸟乎?”
Dịch nghĩa: Kinh Thi nói rằng: "Chim hoàng li hót líu lo, đậu ở một góc gò". (Thi. Tiểu nhã. Miên man, chương 2, câu 1-2). Khổng Tử nói rằng: Con chim kia đậu, còn biết chọn chỗ mà đậu, há lẽ người ta lại không bằng con chim sao!