Khổ
Khổ có nghỉa là khó khăn gặp phải trong cuộc sống hằng ngày như bệnh tật, già yếu lão nhược, thiếu thốn về vật chất, vất vả về thể xác , đau đớn về tinh thần , lỗi lầm gây ra , tội phạm , ...
Khổ - Phật giáo
sửaPhật hoàng tử Ấn độ người sáng lập ra Phật giáo dạy
- Ở đời thực có khổ đau (Khổ đế), khổ đau cũng có nguyên nhân (Tập đế), khổ đau có thể dập tắt (Diệt đế), và Bát chính đạo - con đường diệt khổ (Đạo đế) .
- Đời có khổ . Mọi khổ đều có nguyên nhân . Mọi khổ đều có đường lối diệt khổ. Mọi khổ đều có thể dập tắt .
Giác ngộ
sửaTứ diệu đế là sự nhận thức đúng đắn (Nhân quả) của Khổ ; nguyên nhân dẫn đến khổ, hậu quả của khổ gây ra . Đạt được hiểu biết tận tường về khổ là (Giác ngộ) . Tìm ra cách thức để thoát khỏi đau khổ để đạt được (Giải thoát)
- Khổ đế (苦諦་), (Khổ căn) - Nguyên nhân gây ra khổ
- Tập đế (集諦་), (Khổ ải) - Hậu quả của khổ
- Đạo đế (道諦), (Khổ tường) - Giác ngộ khổ đạo
- Diệt đế (滅諦) , (Khổ diệt ) - Giải thoát khỏi khổ
Giải thoát
sửaBát chánh đạo (ja. hasshōdō, sa. aṣṭāṅgika-mārga, pi. aṭṭhāṅgika-magga, bo. `phags lam yan lag brgyad འཕགས་ལམ་ཡན་ལག་བརྒྱད་) là con đường tám nhánh để giải thoát khỏi Khổ (sa. duḥkha), là chân lí cuối cùng của Tứ diệu đế. Bát chánh đạo là một trong 37 Bồ-đề phần) hay 37 giác chi (sa. bodhipākṣika-dharma).
Bát chánh đạo bao gồm:
1) Chánh kiến (pi. sammā-diṭṭhi, sa. samyag-dṛṣṭi, bo. yang dag pa`i lta ba ཡང་དག་པའི་ལྟ་བ་) . Quan sát đúng .
- Gìn giữ một quan niệm xác đáng về Tứ diệu đế và giáo lí vô ngã.
2) Chánh tư duy (pi. sammā-saṅkappa, sa. samyak-saṃkalpa, bo. yang dag pa`i rtog pa ཡང་དག་པའི་རྟོག་པ་) Suy nghĩ đúng .
- Tư duy về xuất ly, tư duy về vô sân, tư duy về vô hại.
3) Chánh ngữ (pi. sammā-vācā, sa. samyag-vāk, bo. yang dag pa`i ngag ཡང་དག་པའི་ངག་) Lời nói đúng .
- Từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ nói lời phù phiếm.
4) Chánh nghiệp (pi. sammā-kammanta, sa. samyak-karmānta, bo. yang dag pa`i las kyi mtha` ཡང་དག་པའི་ལས་ཀྱི་མཐའ་) T đúng danh phận.
- Từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ phi Phạm hạnh.
5) Chánh mệnh (pi. sammā-ājīva, sa. samyag-ājīva, bo. yang dag pa`i `tsho ba ཡང་དག་པའི་འཚོ་བ་) Giủ đúng Mệnh .
- Tránh các nghề nghiệp liên quan đến sát sinh (giết hại sinh vật) như đồ tể, thợ săn, buôn vũ khí, buôn thuốc phiện. Tự nuôi sống mình bằng nghề nghiệp chân chánh.
6) Chánh tinh tấn (pi. sammā-vāyāma, sa. samyag-vyāyāma, bo. yang dag pa`i rtsal ba ཡང་དག་པའི་རྩལ་བ་) Tiến bộ không ngừng .
- Tinh tấn, cố gắng ngăn chặn những điều bất thiện sanh khởi, diệt trừ các điều bất thiện đã sanh khởi, làm cho các điều thiện sanh khởi, phát triển các điều thiện đã sanh khởi.
7) Chánh niệm (pi. sammā-sati, sa. samyak-smṛti, bo. yang dag pa`i dran pa ཡང་དག་པའི་དྲན་པ་) Quan niệm đúng .
- Chánh niệm, tỉnh giác trên tứ niệm xứ: thân, thọ, tâm, pháp
8) Chánh định (pi. sammā-samādhi, sa. samyak-samādhi, bo. yang dag pa`i ting nge `dzin ཡང་དག་པའི་ཏིང་ངེ་འཛིན་)Ý định đúng .
- Tập trung tâm ý đạt bốn định xuất thế gian (sa. arūpa-samādhi).
Theo Luận sư Thanh Biện (sa. bhāvaviveka) giải thích như sau:
- Chánh kiến là tri kiến về Pháp thân (Tam thân).
- Chánh tư duy là từ bỏ mọi chấp trước.
- Chánh ngữ là thấu hiểu rằng pháp vượt trên mọi ngôn ngữ.
- Chánh nghiệp là tránh mọi hành động tạo nghiệp, kể cả thiện nghiệp.
- Chánh mệnh là tri kiến rằng, tất cả các Pháp (sa. dharma, pi. dhamma) không hề sinh thành biến hoại.
- Chánh tinh tấn là an trú trong tâm thức vô sở cầu.
- Chánh niệm là từ bỏ mọi thắc mắc về có-không (hữu-vô).
- Chánh định là giữ tâm vô phân biệt bằng cách vô niệm.
Bát chánh đạo không nên hiểu là những "con đường" riêng biệt. Theo Ba môn học, hành giả phải thực hành Giới (pi. sīla, sa. śīla, các chánh đạo từ thứ 3 tới thứ 5). Sau đó là Định (pi., sa. samādhi, các chánh đạo từ thứ 6 đến thứ 8) và cuối cùng là Tuệ (pi. paññā, sa. prajñā, các chánh đạo số 1 và 2). chánh kiến 1 là điều kiện tiên quyết để đi vào Chánh đạo (sa. āryamārga) và đạt tới Niết-bàn.