Học thuyết Âm Dương
Âm dương được Hỏa giáo của nước Ba tư cho là 2 tính chất đối lập của mọi thực thể cân bằng độc lập . Thí dụ như Ngày và đêm, tối và sáng, mưa và nắng, nóng và lạnh ...
Quy luật Âm dương
sửaTất cả các quy luật được thể hiện nói lên bản chất và sự chuyển hóa của âm và dương.Ngày và đêm, tối và sáng, mưa và nắng, nóng và lạnh,... luôn chuyển hóa cho nhau. Cây màu xanh từ đất "đen", sau khi lớn chín "vàng" rồi hóa "đỏ" và cuối cùng lại rụng xuống và thối rữa để trở lại màu "đen" của đất. Từ nước lạnh (âm) nếu được đun nóng đến cùng cực thì bốc hơi lên trời (thành dương), và ngược lại, nếu được làm lạnh đến cùng cực thì nó sẽ thành nước đá (thành âm).
Lưỡng tánh âm dương
sửa2 cá tánh đối lập của mọi thực thể
Dương Âm Chánh Tà Chân Giả Thiện Ác Ngay Gian Sinh Diệt Thịnh Suy Thắng Thua Thành Bại Được Mất Có Không Tốt Xấu Hiền Dữ Giàu Nghèo Sang Hèn
Tam dịch âm dương
sửaDịch có nghỉa là biến hóa . Tam dịch âm dương có nghỉa là 3 biến hóa âm dương bao gồm
Tam dịch Ý nghỉa Bất dịch Âm dương giao hòa Âm dương cân bằng Dịch Âm dương bất hòa Âm dương thịnh suy Biến dịch Âm dương tách biệt Âm dương độc lập
Tứ vận âm dương
sửaVận có nghỉa là vận hành , chuyển dịch , di chuyển. Tứ vận âm dương có nghỉa là 4 vận hành âm dương
- Sinh - Sinh thành
- Thịnh - Cực thịnh
- Suy - Suy tàn
- Diệt - Diệt vong
Thí dụ như vận hành của mặt trời - Sáng mọc, Trưa lên cao , Chiều xuống thấp , Tối lặn hết ngày này sang ngày khác
Tứ vận Ý nghỉa Thí dụ 1 Sinh Mặt trời mọc 2 Thịnh Mặt trời lên 3 Suy Mặt trời xuống 4 Diệt Mặt trời lặn
Biểu đồ âm dương
sửaCó 2 loại biểu đồ dùng để biểu thị âm dương gồm Hào vạch của Phục hy và Thái cực đồ của Chu văn vương
Hào vạch
sửaPhục hy dùng Hào vạch để biểu thị Âm dương như sau
- Hào dương được biểu thị bằng một vạch liền __
- Hào âm được biểu thị bằng một vạch đứt _ _
Thái cực đồ
sửaTriết gia đời Tống Chu Đôn Di (1017-1073 CE) . Thái cực đồ được dùng để biểu thị âm dương trong một vòng tròn, gồm hai nửa đối xứng ôm trọn lấy nhau, tượng trưng cho Âm (màu đen) và Dương (màu đỏ). Trong mỗi phần đối xứng lại có một chấm tròn màu đối lập nằm trong đó. Màu sắc của Thái Cực đồ có thể thay đổi, cũng như độ xoắn vào nhau của hai hình đối xứng.Thái Cực đồ thể hiện ý nghĩa của triết học Phương Đông, cụ thể là thuyết Âm Dương rất rõ ràng:
Trong mỗi một tổng thể (hình tròn) luôn tồn tại hai mặt đối lập Âm và Dương, hai mặt đó tương hỗ với nhau, bù đắp nhau thành một thể hoàn thiện.
- Không một tổng thể, cá thể nào có thể tách biệt hoàn toàn hai mặt đó.
- Trong Âm có Dương, trong Dương có Âm, cũng như trong phần màu đỏ có chấm màu đen, và ngược lại.
- Âm thăng, Dương giáng ngược chiều kim đồng hồ Âm thịnh, Dương suy và ngược lại. Khi phần màu đen lớn dần thì phần màu đỏ nhỏ dần và ngược lại.
- Cực thịnh thì suy, thể hiện ở mỗi phần khi đạt đến độ cực đại thì xuất hiện yếu tố đối lập ngay trong lòng, và phần đó sẽ phát triển dần
Ứng dụng Âm dương
sửaLoại Âm Dương Lịch Âm lịch Dương lịch Thiên can Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý Địa chi Sựu, Mảo, Tị, Mùi, Dậu, Hợi Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất Bát quái Đoài, Ly, Tốn, Khôn Kiền, Chấn, Khảm, Cấn Tứ tượng Trăng, Nước biển Trời , Đất Ngũ hành Thổ , Hỏa , Mộc , Thủy , Kim Kim , Thủy , Mộc , Hỏa , Thổ Đông y