Phần 2: Quy định về các biện pháp phòng ngừa tham nhũng
f. Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

Nhìn lại quá trình phát triển của pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho thấy các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ngày càng được quy định chi tiết và hoàn thiện hơn. Nếu như Pháp lệnh Phòng, chống tham nhũng năm 1998 chỉ quy định việc kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn thì đến Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005 đã quy định riêng một mục về minh bạch tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn. Luật sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2012 tiếp tục hoàn thiện các quy định về công khai bản kê khai tài sản, trách nhiệm giải trình về biến động tài sản và nguồn gốc tài sản tăng thêm, quy định chi tiết việc xác minh bản kê khai và xử lý đối với người kê khai không trung thực...

Luật Phòng, chống tham nhũng có sự kế thừa và phát triển so các quy định của pháp luật trước đây. Những quy định mới trong Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 phản ánh quá trình đổi mới trong nhận thức về vấn đề này. Ngay từ tên gọi của biện pháp này, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đã sử dụng cụm từ “kiểm soát tài sản, thu nhập” thay cho “kê khai tài sản, thu nhập” hay “minh bạch tài sản, thu nhập” trong các văn bản trước đây. Với quy định trong 4 tiểu mục và 29 điều luật, có thể thấy rằng cơ chế kiểm soát tài sản, thu nhập theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đã có những thay đổi căn bản thông qua các quy định cụ thể về đối tượng phải kê khai, loại tài sản, thu nhập phải kê khai, phương thức, thời điểm kê khai, xác minh tài sản, thu nhập... cho đến việc thiết lập hệ thống cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập và cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.

Thứ nhất, về kê khai tài sản, thu nhập:

Trước đây, theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005, đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập bao gồm: cán bộ từ Phó trưởng phòng của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên và tương đương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị; một số cán bộ, công chức tại xã, phường, thị trấn; người làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân[1]. Nghị định số 78/2013/NĐ-CP, quy định về minh bạch tài sản, thu nhập đã liệt kê và phân loại thành 9 nhóm đối tượng là người có nghĩa vụ phải kê khai tài sản, thu nhập[2]. Việc kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn được thực hiện hàng năm. Mỗi năm cả nước có khoảng 1,1 triệu bản kê khai tài sản, thu nhập.

Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đã quy định theo hướng vừa mở rộng nhưng đồng thời vừa thu hẹp phạm vi trong kê khai tài sản, thu nhập.

Việc mở rộng phạm vi kê khai được thể hiện tại Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 với quy định 4 nhóm người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập, bao gồm: (i) Cán bộ, công chức; (ii) sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; (iii) người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; (iv) người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Với quy định này, tất cả các cán bộ, công chức đều phải kê khai tài sản, thu nhập.

Việc thu hẹp phạm vi thực hiện việc kê khai thể hiện tại Điều 36 về Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập. Riêng với người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân thì thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử. Các đối tượng khác phải thực hiện việc kê khai lần đầu, kê khai bổ sung và kê khai hàng năm.

Kê khai lần đầu sẽ được thực hiện đối với những người đang giữ vị trí công tác và người lần đầu giữ vị trí công tác thuộc diện phải kê khai. Với người đang giữ vị trí công tác phải kê khai thì việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019. Người lần đầu giữ vị trí công tác thuộc diện phải kê khai thì việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên và những người không giữ chức vụ này nhưng làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.

Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai hàng năm.

Bên cạnh đó, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 còn quy định về kê khai phục vụ công tác cán bộ, được thực hiện đối với người có nghĩa vụ kê khai khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.

Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 còn quy định tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập; tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập; công khai bản kê khai tài sản, thu nhập và theo dõi biến động tài sản, thu nhập.

Thứ hai, về xác minh tài sản, thu nhập

Về căn cứ xác minh tài sản, thu nhập

Trước đây, Điều 47 Luật Phòng, chống tham nhũng sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định việc xác minh tài sản khi có một trong bố căn cứ sau: (i) Khi có tố cáo về việc không trung thực trong kê khai tài sản của người có nghĩa vụ kê khai; (ii) khi xét thấy cần có thêm thông tin phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, 18 cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản; (iii) khi có căn cứ cho rằng việc giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm không hợp lý; (iv) khi có yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Điều 41 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đã mở rộng căn cứ xác minh tài sản, thu nhập. Theo đó, việc xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện khi có một trong năm căn cứ sau:

  • Có dấu hiệu rõ ràng về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực;
  • Có biến động tăng về tài sản, thu nhập từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó mà người có nghĩa vụ kê khai giải trình không hợp lý về nguồn gốc;
  • Có tố cáo về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực và đủ điều kiện thụ lý theo quy định của Luật Tố cáo;
  • Thuộc trường hợp xác minh theo kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm đối với người có nghĩa vụ kê khai được lựa chọn ngẫu nhiên;
  • Có yêu cầu hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.
Về nội dung xác minh tài sản, thu nhập.

Điều 43 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định rõ nội dung xác minh tài sản, thu nhập là tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai và tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.

Về xử lý hành vi kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực

Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 không có quy định cụ thể về việc xử lý đối với tài sản, thu nhập được kê khai không trung thực hoặc tài sản, thu nhập tăng thêm mà không được giải trình nguồn gốc mà chỉ quy định xử lý đối với người có hành vi kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực. Cụ thể là:

  • Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử.
  • Người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến.

Những người có nghĩa vụ kê khai không thuộc hai trường hợp trên đây mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật.

Để thực hiện việc xác minh tài sản, thu nhập, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đã có các quy định về: thẩm quyền yêu cầu, kiến nghị xác minh tài sản, thu nhập; trình tự xác minh tài sản, thu nhập; quyết định xác minh tài sản, thu nhập; tổ xác minh tài sản, thu nhập; quyền và nghĩa vụ của người được xác minh tài sản, thu nhập; báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập; kết luận xác minh tài sản, thu nhập; công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập.

Thứ ba, về thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong kiểm soát tài sản, thu nhập

Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên quy định về cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập. Mô hình cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được quy định có thể coi là mô hình bán tập trung. Theo đó đó, các cơ quan thanh tra nhà nước tập trung kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong hệ thống hành chính. Các cơ quan khác kiểm soát tài sản, thu nhập theo phạm vi quản lý của mình. Cụ thể là:

  • Thanh tra Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên công tác tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp nhà nước; người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
  • Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương, trừ trường hợp quy định thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ.
  • Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp quy định thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ.
  • Cơ quan giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác đại biểu kiểm soát tài sản, thu nhập của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và người có nghĩa vụ kê khai khác thuộc thẩm quyền quản lý cán bộ của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
  • Văn phòng Quốc hội kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
  • Văn phòng Chủ tịch nước kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại Văn phòng Chủ tịch nước.
  • Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước.
  • Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác trong hệ thống cơ quan, tổ chức đó.

Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 cũng có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong kiểm soát tài sản, thu nhập.

Thứ tư, về Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập

Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập bao gồm thông tin về bản kê khai, Kết luận xác minh tài sản, thu nhập và các dữ liệu khác có liên quan đến việc kiểm soát tài sản, thu nhập được xây dựng và quản lý tập trung tại Thanh tra Chính phủ. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền tiếp cận, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập để phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Việc cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền. Yêu cầu cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được thực hiện bằng văn bản. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ lý do, mục đích sử dụng và phạm vi, nội dung, thông tin, dữ liệu phải cung cấp.


Chú thích
  1. Điều 44 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005
  2. Điều 7 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP, quy định về minh bạch tài sản, thu nhập