Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nấu ăn:Ớt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n chú thích, replaced: {{cite web → {{chú thích web, {{cite book → {{chú thích sách, {{cite journal → {{chú thích tạp chí (14), {{cite news → {{chú thích báo
Dòng 10:
Người ta cho rằng ớt đã được thuần hóa ít nhất năm lần bởi những cư dân tiền sử ở các khu vực khác nhau của Nam và Bắc Mỹ, từ [[Peru]] ở phía nam đến [[Mexico]] ở phía bắc và một số vùng của các bang Colorado và New Mexico bởi [[Các dân tộc Pueblo Cổ đại]]).<ref>[http://www.hort.purdue.edu/newcrop/proceedings1996/V3-479.html Bosland, P.W. 1996. Capsicums: Innovative uses of an ancient crop. ''p. 479-487. In: J. Janick (ed.), Progress in new crops. ASHS Press, Arlington, VA.'']</ref>
 
Trong cuốn sách đã xuất bản [[Svensk Botanisk Tidskrift]] (1995), Giáo sư [[Hakon Hjelmqvist]] đã xuất bản một bài viết về ớt trong thời kỳ tiền-Columbia ở châu Âu. Trong một nơi khai quật khảo cổ của St. Botulf ở [[Lund]], các [[nhà khảo cổ]] đã tuyên bố tìm thấy một ''Capsicum frutescens'' trong một lớp có niên đại thế kỷ 13. Hjelmqvist cũng tuyên bố rằng ''Capsicum'' đó đã được miêu tả bởi [[Therophrasteus]] người Hy Lạp (370-286 BC). Ông cũng đề cập đến các nguôn cổ khác. Nhà thơ La Mã [[Martialis]] (khoảng thế kỷ 1) đã mô tả "Pipervee crudum" (ớt tươi) có hình dài và có nhiều hạt. Các mô tả này không phù hợp với [[tiêu đen]] ''(Piper nigrum)'', cây không mọc tốt trong điều kiện khí hậu châu Âu.<ref>{{citechú newsthích báo|title=Cayennepeppar från Lunds medeltid||first=Hakon|last=Hjelmqvist|author=Hakon Hjelmqvist|work=Svensk Botanisk Tidskrift, vol 89|pages=193-}}</ref>
 
[[Christopher Columbus]] đã là một trong những người châu Âu đầu tiên thấy ớt (ở [[Caribe]]), và gọi chúng là "tiêu" vì chúng có vị cay tương tự (không phải bề ngoài giống nhau).
Dòng 17:
Từ [[Mexico]], vào thời đó đang là thuộc địa của Tây Ban Nha, cũng là một nước kiểm soát thương mại với châu Á, ớt đã nhanh chóng được chuyển qua [[Philippines]] và sau đó là [[Trung Quốc]], [[Triều Tiên]], [[Nhật Bản]] với sự trợ giúp của các thủy thủ châu Âu. Gia vị mới này đã nhanh chóng được sử dụng trong chế biến thức ăn của các quốc gia này.
 
Một con đường khác mà ớt di chuyển là do người Bồ Đào Nha lấy từ Tây Ban Nha, sau đó đưa qua Ấn Độ, như được miêu tả bởi [[Lizzie Collingham]] trong cuốn sách của bà ''Curry''.<ref>{{citechú bookthích sách | last = Collingham| first = Elizabeth | title = Curry | publisher = Oxford University Press | date = 2006 | month = February | id = ISBN 0-09-943786-4 }}</ref> Bằng chứng là ớt được sử dụng rất nhiều trong chế biến thức ăn ở vùng Goan của Ấn Độ, Goan vốn là một thuộc địa của Bồ Đào Nha. Collingham cũng miêu tả chuyến hành trình của ớt từ Ấn Đô, qua Trung Á và [[Thổ Nhĩ Kỳ]], đến [[Hungary]], nơi nó trở thành một gia vị quốc gia dưới dạng [[paprika]].
 
Hiện nay, [[Ấn Độ]] là nước sản xuất ớt lớn nhất thế giới với khoảng 1 triệu tấn mỗi năm, nơi chỉ riêng Chợ [[Guntur]] (lớn nhất châu Á) có 1 triệu bao ớt (100&nbsp;lb mỗi bao) <ref name="Largest Asian market">{{citechú thích web|url=http://www.commodityonline.com/news/topstory/newsdetails.php?id=2441|title= Major Chilli-producing countries|work=Online edition of Commodities|publisher=Indian Commodity News|accessdate=2007-08-24}}</ref>.
== Phân loại ớt dân gian ở Việt Nam ==
* Ớt Capsicum chinense - hay ớt kiểng nhiều màu sắc thường dùng trang trí, không cay. Thường có rất nhiều màu, trái to, nhỏ, hay tròn như cà hay hình giọt nước.
Dòng 66:
Cây ớt trồng trong chậu có thể làm một loại cây cảnh vì quả ớt có nhiều màu sắc: trắng, [[đỏ]], vàng, cam, xanh, tím…tùy theo giống cây. Quả ớt dùng làm gia vị, thực phẩm vì chứa nhiều [[Vitamin A]], [[Vitamin C]] gấp 5-10 hai loại sinh tố này có trong [[cà chua]] và [[cà rốt]]. Chất cay trong quả ớt gọi là Capsaicin (C9H14O2) có công dụng trị bệnh được dùng nhiều trong y học. Ngâm rượu xức ngoài da trị nhức mỏi, sưng trặc gân. Ớt bột trị được chứng say sóng. Ớt bột trộn với quế và đường trị bệnh mê sảng. Các bệnh đau bụng, đau răng, nhức đầu, sưng cổ họng, tê thấp, thần kinh cũng được điều trị bằng ớt. Lá ớt giã nhỏ đắp vào vết thương bị rắn cắn hay các vết lở ngứa ngoài da. Rễ ớt, nhất là ớt hiểm, sắc uống để trị bệnh [[sốt rét]]
== Các rủi ro đối với sức khỏe khi dùng ớt ==
* Ăn nhiều ớt có liên quan đến [[ung thư dạ dày]].<ref name="pmid10830575">{{citechú journalthích tạp chí |author=Mathew A, Gangadharan P, Varghese C, Nair MK |title=Diet and stomach cancer: a case-control study in South India |journal=Eur. J. Cancer Prev. |volume=9 |issue=2 |pages=89–97 |year=2000 |pmid=10830575| doi = 10.1097/00008469-200004000-00004}}</ref><ref name="pmid12800206">{{citechú journalthích tạp chí |author=López-Carrillo L, López-Cervantes M, Robles-Díaz G, ''et al'' |title=Capsaicin consumption, Helicobacter pylori positivity and gastric cancer in Mexico |journal=Int. J. Cancer |volume=106 |issue=2 |pages=277–82 |year=2003 |pmid=12800206 |doi=10.1002/ijc.11195}}</ref><ref name="pmid12208187">{{citechú journalthích tạp chí |author=Archer VE, Jones DW |title=Capsaicin pepper, cancer and ethnicity |journal=Med. Hypotheses |volume=59 |issue=4 |pages=450–7 |year=2002 |pmid=12208187| doi = 10.1016/S0306-9877(02)00152-4}}</ref><ref name="pmid8116601">{{citechú journalthích tạp chí |author=López-Carrillo L, Hernández Avila M, Dubrow R |title=Chili pepper consumption and gastric cancer in Mexico: a case-control study |journal=Am. J. Epidemiol. |volume=139 |issue=3 |pages=263–71 |year=1994 |pmid=8116601 |doi=}}</ref>
* Bột ớt đôi khi bị pha trộn với [[Sudan I]], II, III, IV, para-Red, và các chất nhuộm gây ung thư khác.<ref name="pmid17713194">{{citechú journalthích tạp chí |author=Gajda J, Switka A, Kuźma K, Jarecka J |title=[Sudan and other illegal dyes--food adulteration] |language=Polish |journal=Roczniki Państwowego Zakładu Higieny |volume=57 |issue=4 |pages=317–23 |year=2006 |pmid=17713194 |doi=}}</ref>
* [[Aflatoxin]] và [[Nitrosamine|các hợp chất N-nitroso]], các chất gây ung thư có trong bột ớt.<ref name="pmid17365137">{{citechú journalthích tạp chí | author = Johnson, Wilbur|title=Final report on the safety assessment of capsicum annuum extract, capsicum annuum fruit extract, capsicum annuum resin, capsicum annuum fruit powder, capsicum frutescens fruit, capsicum frutescens fruit extract, capsicum frutescens resin, and capsaicin |journal=Int. J. Toxicol. |volume=26 Suppl 1 |issue= |pages=3–106 |year=2007 |pmid=17365137 |doi=10.1080/10915810601163939}}</ref><ref name="pmid16192072">{{citechú journalthích tạp chí |author=Fazekas B, Tar A, Kovács M |title=Aflatoxin and ochratoxin A content of spices in Hungary |journal=Food additives and contaminants |volume=22 |issue=9 |pages=856–63 |year=2005 |pmid=16192072 |doi=10.1080/02652030500198027}}</ref><ref name="pmid11452374">{{citechú journalthích tạp chí |author=Vrabcheva TM |title=[Mycotoxins in spices] |language=Russian |journal=Voprosy pitaniia |volume=69 |issue=6 |pages=40–3 |year=2000 |pmid=11452374 |doi=}}</ref><ref name="pmid11407753">{{citechú journalthích tạp chí |author=Reddy SV, Mayi DK, Reddy MU, Thirumala-Devi K, Reddy DV |title=Aflatoxins B1 in different grades of chillies (Capsicum annum L.) in India as determined by indirect competitive-ELISA |journal=Food additives and contaminants |volume=18 |issue=6 |pages=553–8 |year=2001 |pmid=11407753| doi = 10.1080/02652030010025383}}</ref><ref name="pmid3349447">{{citechú journalthích tạp chí |author=Tricker AR, Siddiqi M, Preussmann R |title=Occurrence of volatile N-nitrosamines in dried chillies |journal=Cancer Lett. |volume=38 |issue=3 |pages=271–3 |year=1988 |pmid=3349447| doi = 10.1016/0304-3835(88)90018-3}}</ref>
* Ăn thường xuyên các sản phẩm từ ớt có thế gây ra [[gastroesophageal reflux]] (GER).<ref name="pmid16699276">{{citechú journalthích tạp chí |author=Milke P, Diaz A, Valdovinos MA, Moran S |title=Gastroesophageal reflux in healthy subjects induced by two different species of chili (Capsicum annum) |journal=Digestive diseases (Basel, Switzerland) |volume=24 |issue=1-2 |pages=184–8 |year=2006 |pmid=16699276 |doi=10.1159/000090323}}</ref>
 
* Ớt có thể làm tăng số lượng đi tiêu hàng ngày và thấp hơn ngưỡng đau cho những người bị[[irritable bowel syndrome]].<ref name="pmid12416746">{{citechú journalthích tạp chí |author=Agarwal MK, Bhatia SJ, Desai SA, Bhure U, Melgiri S |title=Effect of red chillies on small bowel and colonic transit and rectal sensitivity in men with irritable bowel syndrome |journal=Indian journal of gastroenterology : official journal of the Indian Society of Gastroenterology |volume=21 |issue=5 |pages=179–82 |year=2002 |pmid=12416746 |doi=}}</ref>
* Ớt không bao giờ nên được nuốt toàn bộ; có những trường hợp không nhai kỹ ớt đã gây tắc nghẽn ruột và thủng.<ref name="pmid11321857">{{citechú journalthích tạp chí |author=Rajaratnam SS, Boyle N, Owen WJ |title='Always chew your chillies': a report of small bowel obstruction with perforation |journal=Int. J. Clin. Pract. |volume=55 |issue=2 |pages=146 |year=2001 |pmid=11321857 |doi=}}</ref>
* Mức tiêu thụ của ớt đỏ sau khi [[anal fissure]] phẫu thuật nên bị cấm để tránh những triệu chứng sau phẫu thuật.<ref name="pmid17785979">{{citechú journalthích tạp chí |author=Gupta PJ |title=Red Hot Chili Consumption Is Harmful in Patients Operated for Anal Fissure - A Randomized, Double-Blind, Controlled Study |journal= Digestive Surgery|volume=24 |issue=5 |pages=354–357 |year=2007 |pmid=17785979 |doi=10.1159/000107716}}</ref>
 
== Trồng ớt ==