Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nấu ăn:Nước mắm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.7.1) (Bot: Thêm pt:Molho de peixe
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 10:
 
=== Nước mắm châu Á ===
Nước mắm châu Á thường được chế biến từ [[họ Cá trổng|cá cơm]], [[muối ăn|muối]], và [[nước]], và cần được tiêu thụ điều độ vì nó có vị rất mạnh. Nước mắm Thái Lan rất giống mắm Việt Nam và được gọi là ''nam pla'' (น้ำปลา). Tại Trung Quốc, nó được gọi là ''ngư lộ'' (魚露, yúlù), tại [[Triều Tiên]] ''yeotgal'' (엿갈), tại [[Indonesia]] ''kecap ikan'' và tại [[Philippines]] ''patis''. Tại [[Nhật Bản]], ba loại mắm được sử dụng; ''shottsuru'' ở tỉnh [[Akita]], ''ishiru'' ở tỉnh [[Ishikawa]], và ''ikanago-jōyu'' ở tỉnh [[Kagawa]].
 
Bã cá giống mắm ở Indonesia được gọi là ''trasi'', tại [[Campuchia]] ''prahok'' (Bò hóc) và thường dùng cá đã để hơi ươn trước khi ướp muối. Người Mã Lai cũng có cục gạnh cá gọi là ''[[belacan]]''.
Dòng 25:
== Nước mắm tại Việt Nam ==
[[Tập tin:Cat Hai fish sauce 2.JPG|nhỏ|trái|250px|Các vại đựng nước mắm chắt Cát Hải.]]
Tại Việt Nam, các vùng miền duyên hải đều làm nước mắm. Nước mắm thường chủ yếu làm từ các loại cá biển (cá cơm, cá thu, cá nục v.v.) và rút chiết ra dưới dạng nước. Tùy theo độ đạm trong nước mắm mà người ta phân cấp độ (nước mắm cốt, nước mắm loại 1, nước mắm loại 2). Một số thương hiệu xuất xứ nổi tiếng của nước mắm có thể kể đến như [[Nước mắm Phan Thiết]], [[công ty Liên Thành|nước mắm Liên Thành]], [[Nước mắm Phú Quốc]], [[Nước mắm Nha Trang]], [[Nước mắm Cát Hải]].
 
Chén nước mắm dùng chung giữa mâm cơm được coi là nét đặc trưng cho văn hoá chia sẻ trong [[ẩm thực Việt Nam]].